Các
nội dung chính
-
Các
quỹ ETF sẽ mua bán để cân bằng giá và NAV như thế nào?
-
Một
số điểm cần lưu ý khi ETFs review Danh mục hàng quý?
-
Các
hoạt động trên tác động đến TTCK Việt Nam như thế nào?
-
Tận
dụng các tác động đó, NĐT có thể mua hoặc bán cổ phiếu như thế nào?
3.1
Cơ
chế cân bằng giá (Creation/Redemption Mechanism)
Các
tính huống sau đây được minh họa bởi chứng chỉ quỹ của V.N.M ETF. Từ các bài
trước, chúng ta nhận thấy rằng có 3 thị trường có liên quan đến các NĐT và quỹ
ETF như sau:
(1) Thị trường sơ cấp ở Mỹ:
nơi mà các NĐT tổ chức (AP) hoán đổi ccq với Công ty quản lý quỹ (Ở đây là Vaneck)
(2) Thị trường thứ cấp:
Sở giao dịch chứng khoán Mỹ (NYSE),
nơi các ccq được niêm yết và giao dịch, mua bán giữa các NĐT cá nhân với nhau.
Các đơn vị ETF được giao dịch ở đây và giá của mỗi ccq được xác định sau mỗi
phiên giao dịch.
(3) Thị trường cơ sở:
là TTCK Việt Nam nơi mà Vaneck mua
danh mục cổ phiếu cơ sở. NAV (giá trị tài sản ròng) của Quỹ được xác định ở đây
sau mỗi phiên giao dịch tại TTCK Việt Nam.
Về
nguyên tắc, giá của mỗi ETF (bước 2) phải cân bằng với NAV của quỹ (bước 3).
Tuy nhiên, trong thực tế, do phí quản lý quỹ, do các điều kiện thị trường khác
nhau, giá của mỗi đơn vị ETF và NAV không bằng nhau. Khi đó, quỹ sẽ xuất hiện
các tình trạng như sau:
·
Premium: Khi giá của đơn vị ETF > NAV
của quỹ.
·
Discount: Khi giá của đơn vị ETF <
NAV của quỹ.
Mức
premium/discount nào là chấp nhận được? và điều gì sẽ xảy ra khi mức premium/discount
quá lớn?
Biểu
đồ thể hiện sự so sánh giữa giá đóng cửa của ccq và NAV của quý trong quý
1/2015.
·
Trục tung: so sánh giá đóng cửa của ccq
với NAV của quỹ, hay mức premium/discount.
·
Trục hoành: số ngày tồn tại trạng thái
premium/discount trong quý.
Ta
thấy, đa số các ngày trong quý, quỹ ở mức premium/discount -1% đến 1% (hay NAV
và giá của ccq khá cân bằng) và rất ít khi tồn tại mức premium/discount lớn
(> 3%, <-2.5%).
Vậy điều gì giúp cho giá của ccq và
NAV luôn cân bằng trong giới hạn cho phép?
Đó
là nghiệp vụ arbitrage. Theo đó, các AP (authorized participant) thực hiện
arbitrage để giảm chênh lệch giá giữa thị trường sơ cấp và thứ cấp, đồng thời
làm tăng thanh khoản cho CCQ. Cách thực được mô tả trong sơ đồ và các bước như
sau:
Sơ
đồ cho thể hiện sự tham gia của các đối tượng trong cơ chế cân bằng giá và NAV
Khi
Quỹ Premium
(Giá đơn vị ETF >
NAV)
· Trước tiên, AP bán khống ETF trên thị trường thứ cấp (Sở giao dịch chứng khoán NewYork- NYSE)
·
Đồng thời, AP mua danh mục cơ cấu (PDF) trên thị trường cơ
sở (TTCK Việt Nam)
· Sau đó, AP yêu cầu Vaneck phát hành (create) các lô đơn vị ETF trên thị trường sơ cấp
(Mỹ)
Áp
lực bán CCQ từ AP trên NYSE sẽ làm giảm giá ETF, lực mua cổ phiếu của AP trên
TTCK Việt Nam làm tăng giá cổ phiếu trong danh mục và tăng NAV của quỹ. Quá
trình này tiếp tục diễn ra cho đến lúc mức premium giảm xuống, giá ETF và NAV
trở nên cân bằng hơn. Hoạt động này làm tăng (creation) số lượng chứng chỉ quỹ.
Khi quỹ Discount (Giá đơn vị ETF < NAV)
·
Trước tiên, AP bán danh mục cơ cấu (PDF) trên thị trường cơ sở (TTCK Việt
Nam)
·
Đồng thời, AP mua đơn vị ETF trên thị trường thứ cấp (SGDCK NYSE)
· Sau đó, AP yêu cầu Vaneck hoán đổi (redeem) lô ETF lấy danh mục cơ sở trên thị trường sơ cấp Mỹ.
Áp
lực bán cổ phiếu từ AP trên TTCK Việt Nam, làm giảm giá cổ phiếu trong danh mục
và giảm NAV của quỹ. Lực mua CCQ của AP trên NYSE làm tăng giá ETF. Hoạt động
này làm giảm (redemption) số lượng chứng chỉ quỹ và diễn ra cho đến lúc mức discount
tăng lên, giá ETF và NAV trở nên cân bằng hơn.
Tóm
lại:
·
Khi quỹ premium, có khả năng các quỹ
sẽ tăng ccq và các NĐT NN có khuynh hướng mua ròng trên TTCK Việt Nam.
·
Khi quỹ discount, có khả năng các
quỹ sẽ giảm ccq và các NĐT NN có khuynh hướng bán ròng trên TTCK Việt Nam.
Đồ
thị sau đây mô tả thêm cho kết luận ở trên. Theo đó, có một mức độ tương quan
nhất định giữa tình trạng premium và trạng thái mua ròng, discount và trạng
thái bán ròng.
3.2.
Review
Danh mục
3.2.1. VNM
ETF
Các ngày cần chú ý
-
Ngày chốt dữ liệu: Dữ liệu cho đợt xem
xét được xác định dựa trên giá đóng cửa của ngày làm việc cuối cùng (từ thứ 2 đến
thứ 6) trong tháng 2, tháng 5, tháng 8 và tháng 11.
-
Ngày công bố: Ngày Thứ Sáu thứ hai của
tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và 12).
-
Ngày thực hiện: Ngày Thứ Sáu thứ ba của
tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và 12).
-
Ngày có hiệu lực: Ngày Thứ Hai của tuần
tiếp theo Ngày thực hiện.
Tiêu chí sàng lọc
-
Tiêu chí 1: Free-float
-
Tiêu chí 2: Quy mô
-
Tiêu chí 3: Thanh khoản
-
Tiêu chí 4: Room nước ngoài
3.2.2. FTSE
ETF
Các ngày cần chú ý
-
Ngày chốt dữ liệu: Dữ liệu sử dụng cho đợt
xem xét được xác định dựa trên giá đóng cửa của ngày thứ 6 cuối cùng trong
tháng 2, tháng 5, tháng 8 và tháng 11.
-
Ngày công bố: Ngày Thứ Sáu đầu tiên của
tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và 12)
-
Ngày thực hiện: Ngày Thứ Sáu thứ ba của
tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và 12)
-
Ngày có hiệu lực: Ngày Thứ Hai của tuần
tiếp theo Ngày thực hiện.
Tiêu chí sàng lọc
-
Tiêu chí 1: Free-float.
-
Tiêu chí 2: Quy mô.
-
Tiêu chí 3: Thanh khoản.
-
Tiêu chí 4: Room nước ngoài.
3.2
Trade
cùng ETFs
Như
đã viết ở phần trên, có 2 hoạt động khá lớn của ETF tác động đến TTCK Việt Nam
là Cơ chế cân bằng NAV và Review danh mục. Như vậy, NĐT có thể “bắt bài” như thế
nào để có thể hưởng lợi hoặc né được tác động của ETF.
-
Khi nắm bắt được tình trạng premium hoặc
discount của ETFs, NĐT có thể dự đoán được một phần xu hướng mua bán của NĐT NN
trên TTCK Việt Nam. Từ đó dự đoán được cung cần trên thị trường để ra quyết định
mua/ bán, hay có thể né hoặc “chung tàu” các mã mà ETFs đang nắm giữ.
-
Tương tự trong kỳ review, NĐT sẽ nhìn thấy
được có một lượng lớn các lệnh mua bán vào các mã cổ phiếu mà ETFs thêm vào hoặc
loại ra khỏi danh mục. NĐT có thể đánh cửa ngược (mua) ở các mã ETFs loại khỏi
danh mục…
-
Các tiêu chí thêm vào hay loại ra khỏi
Danh mục được công bố công khai. Do vậy, đa số được các công ty chứng khoán và
một số NĐT (có đủ số liệu) có thể đoán trước được là ETFs sẽ thêm hoặc loại mã
nào trong kỳ rreview danh mục. Chính sự công khai này sẽ giúp cho một số Doanh
nghiệp tự tạo cho mình các tỷ lệ để thỏa mãn các tiêu chí của ETFs (Bao gồm: Free-float;
Quy mô; Thanh khoản; Room nước ngoài). Cuối cùng tới kỳ review, doanh nghiệp
(hay mã cổ phiếu) đủ tiêu chuẩn và lọt vào Danh mục của ETFs). Nếu NĐT nắm bắt
được ý định này của DN, thì tham gia mua cổ phiếu (để tìm kiếm sự tăng giá)
ngay từ giai đoạn đầu tiên của quá trình doanh nghiệp “nâng cấp tiêu chuẩn”.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét