Lời
mở đầu
“Nếu không thể
thắng được thị trường thì hãy đi theo nó”
Trong những năm gần đây, các quỹ
đầu tư ETF (exchange-traded fund) liên tục được nhắc đến như một nhân tố mới
trên TTCK Việt Nam. Với những hoạt động khá đặc thù của mình, các quỹ ETF luôn tạo
ra những sự thay đổi mang tính bước ngoặt trên TTCK Việt Nam. Chắc hẳn trong
tâm trí các NĐT không thể quên những phiên giao dịch “khủng” vào Ngày Thứ Sáu
thứ ba trong mỗi tháng cuối quý. Một số NĐT gọi đó là những “Thước Phim ATC
kinh dị”, với những lệnh mua/bán hàng triệu cổ phiếu trong 15 phút giao dịch. Hay
những đợt bán ròng liên tục của NĐT NN dẫn đến sự sụt giảm mạnh của TTCK Việt
Nam mà tác nhân gây ra không ai khác ngoài các quỹ ETF.
Dựa trên những hiểu biết cũng như
kinh nghiệm quan sát về cách hoạt động, giao dịch của các quỹ ETF trong một
thời gian dài, hôm nay chúng tôi hệ thống lại toàn bộ những vấn đề có liên quan
đến ETF.
Nội dung được chia là 3 bài:
-
Tổng quan về quỹ ETF
-
Các quỹ ETF đang giao dịch tại
TTCK Việt Nam
-
Ảnh hưởng của ETFs đến TTCK Việt
Nam và trade cùng ETFs
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ ETF
Các
nội dung chính
-
Sự
ra đời của ETF
-
Quá
trình phát triển của ETFs
-
So
sánh với các quỹ tương hỗ (Mutual Funds)
-
Quá
trình thành lập
1.
Sự
ra đời của ETF
Một
thống kê khá thú vị về kết quả hoạt động của 154 Quỹ tương hỗ trong 5 năm liên
tục (2003 – 2007) cho thấy không có Quỹ nào thắng được thị trường.
Số
năm
|
Số lượng quỹ
tương hỗ có kết quả cao hơn kết quả chỉ số
|
2
năm liên tục
|
68
|
3
năm liên tục
|
37
|
4
năm liên tục
|
4
|
5
năm liên tục
|
0
|
Nguồn: CMoney, Fubon Securities Trust
|
Do
vậy mô hình quản lý Quỹ theo kiểu chủ động (như các quỹ tương hỗ Mutual Fund) chưa
chắc đã đem lại lợi nhuận cao cho NĐT. Điều này còn chưa tính đến việc quản lý
theo kiểu chủ động nên chi phí quản lý mà các NĐT phải trả cho các công ty quản
lý quỹ thường khá cao.
Do
vậy, Nếu
không thể thắng được thị trường thì hãy đi theo nó. Do đó ETFs
(Exchange-Traded Funds- Quỹ hoán đổi Danh mục) đã ra đời.
ETFs
là một dạng quỹ đầu tư được lập ra với mục đích mô phỏng lại tốt nhất một chỉ số
nào đó (kể cả hàng hóa) (không thắng được thị trường thì đi theo nó).
v Các đặc tính của ETF
-
Tính mô phỏng: một danh mục chỉ số, một
hàng hóa…
-
Cơ chế: ETFs có cả mô hình giống Quỹ mở
và Quỹ đóng
ETFs
có cơ chế giao dịch giống quỹ mở trên thị trường sơ cấp (sở giao dịch) bằng
cách hoán đổi CCQ và giống quỹ đóng trên thị trường thứ cấp (niêm yết). Theo
đó, ETFs không mua lại CCQ từ NĐT mà mua lại CCQ từ tổ chức AP (Authorized
participant) và với block lớn.
-
Mô hình quản lý: đa số các Quỹ ETFs được
quản lý theo mô hình bị động.
2.
Quá
trình phát triển của ETFs
-
Phát triển mạnh tại Mỹ từ năm 1993. Đến
năm 2013 đã có gần 1.500 Quỹ ETFs đăng ký hoạt động với SEC và nhiều tổ chức
khác đang chờ cấp phép. Hiện tại tại Mỹ tổng số tài sản ETFs quản lý khoảng
1.300 tỷ USD với tốc độ tài sản ngày càng tăng và vượt xa các Quỹ tương hỗ truyền
thống.
-
Đến hết Quý II/2014 trên toàn cầu hiện
có hơn 5.000 Quỹ ETFs quản lý khoảng 7.000 danh mục, đầu tư vào khoảng 150 nước
với tổng tài sản khoảng 2.500 tỷ USD tương đương 1/6 GDP của nước Mỹ và được
giao dịch tại 50 Sở giao dịch.
3.
So
sánh với các quỹ tương hỗ (Mutual Funds)
ETFs
|
Mutual Funds
|
• Quản
lý thụ động;
• TSSL tương đương mức Thị trường
chung.
• Cập
nhận NAV hàng ngày
• Tốn
ít nhân lực
• Phí
quản lý rẻ (~ 0.55%/năm).
|
• Quản
lý chủ động;
• TSSL có thể cao/ thấp hơn mức
của thị trường chung.
• Cập
nhật NAV “định kỳ”;
• Tốn
nhiều nhân lực;
• Phí quản lý mắc ( ~1.23%/năm).
|
4. Quá trình thành lập
Quá trình thành
lập của một quỹ ETF trải qua các bước được minh họa như sau:
Cụ thể gồm 5 bước
như sau: (Lấy ví dụ về trường hợp V.N.M
ETF của Vaneck)
(1)
Chủ ETF nộp đơn xin lập quỹ. (Vaneck nộp đơn xin thành lập quỹ)
(2)
Sau khi được chấp thuận, chủ quỹ ETF thỏa
thuân với các thành viên lập quỹ hay nhà đầu tư tổ chức (Authorized participant
- AP).
(3)
AP sẽ mua cổ phiếu tại thị trường sơ cấp
(Thị trường CK Việt Nam) tạo thành một
danh mục và hóan đổi chúng lấy các CCQ
(4)
AP mang các CCQ này niêm yết và bán
chúng trên sàn (Sở GDCK NewYork NYSE)
(5)
Các giao dịch mua bán thứ cấp sau đó diễn
ra như một chứng khoán bình thường.
Qua
các bước trên, ta có một số thuật ngữ như sau:
-
Lô đơn vị quỹ ETF (creation unit - CU):
Đơn vị tối thiểu để phát hành/mua lại ETF trên thị trường sơ cấp. VD: 1 CU =
100.000 ETF.
-
Danh mục chứng khoán cơ cấu
(PDF-Portfolio Depository File): danh sách các chứng khoán cấu thành để phát
hành/mua lại ETF. Giá trị 1 PDF = 1 CU.
-
Danh mục đầu tư của quỹ ETF vật chất
(Physical ETF): gồm phần lớn các mã chứng khoán có trong rổ chỉ số tham chiếu.
-
Đơn vị ETF: đơn vị trong giao dịch trên
thị trường thứ cấp (tại SGDCK) giữa các nhà đầu tư với nhau.
-
NAV: Giá trị tài sản ròng của đơn vị
ETF.
Ví
dụ minh họa về CU, PDF và đơn vị ETF
Tài liệu tham khảo:
Slide về ETF của Nguyễn Thanh Lâm và Phan Dũng Khánh- CTCK MBKE
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét