Chủ để mở rộng: SỰ KÌ DIỆU CỦA DÃY SỐ FIBONACCI
Lịch
sử dãy số Fibonacci
Xuất phát từ bài toán vòng đời sinh sản của Thỏ?
Một đôi thỏ (gồm một thỏ đực và
một thỏ cái) cứ mỗi tháng đẻ được một đôi thỏ con (cũng gồm một thỏ đực và thỏ
cái); một đôi thỏ con, khi tròn 2 tháng tuổi, sau mỗi tháng đẻ ra một đôi thỏ
con, và quá trình sinh nở cứ thế tiếp diễn. Giả sử từ đầu tháng 1 có một cặp mới ra đời thì đến
giữa tháng thứ n sẽ có bao nhiêu cặp thỏ?
Để giải quyết bài toán trên, dãy số Fibonacci đã ra đời. Cụ thể:
Dãy số này được phát minh bởi nhà toán học người Ý
là Leonardo Fibonacci (1170-1240) trong cuốn
sách Liber Abacci (Năm 1202).
0, 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, 55, 89, 144,
233, 377, 610… (¥)
(0+1=1)...(1+1=2)...(1+2=3)...(2+3=5)...(3+5=8)...
(5+8=13)... (¥)
Đặc điểm của
dãy số
v Sau 4 số đầu tiên:
Ø Tỷ
lệ của một số bất kỳ với số liền trước gần bằng 1.618, hoặc ngược lại là 0.618.
Ø Tỷ
số của những số xen kẽ gần bằng 2.618, hoặc ngược lại là 0.382.
Tỷ
lệ 1.618 (hoặc nghịch đảo của nó là 0.618) được gọi là tỷ lệ vàng (The golden ratio) hay PHI (φ) là tỷ số quan trọng và có ý
nghĩa nhất.
Þ Dãy số này được cho là
biến hóa vô tận
Sự
huyền bí
v Trong tự nhiên
§ Số
cánh hoa là một trong các số: 3, 5, 8, 13, 21, 34, 55... Hoa loa kèn: 3 cánh, hoa mao lương:
5 cánh, hoa phi yến:
8 cánh, hoa cúc vạn thọ:
13 cánh, hoa cúc tây:
21 cánh. Cấu trúc hoa huớng
dương, cách sắp xếp lá cũng liên quan đến dãy số này.
§ Ngoài
Thỏ, thì cách sinh sản của Chim bồ câu, Bò, của Ong cũng tuân theo quy luật của
dãy số Fibonacci.
v Trong nghệ thuật và kiến trúc cổ đại
Tỷ
lệ vàng 1.618 được xuất hiện trong kiến trúc cổ đại của Kim tự tháp (Ai Cập), đền
Parthenon (Hy Lạp) cho đến các kiệt tác của Leonardo Da Vinci (nụ cuời thần sầu
trên khuôn mặt nàng Mona Lisa cũng tuân theo theo tỉ lệ vàng)
v Trong sự dịch chuyển của các hành tinh
Sao
Kim (Venus) mất 225 ngày để quay đủ 1 vòng quanh mặt trời, Trái đất (Earth) mất
365 ngày. Ta có: 365/225=1.622~1.618
v
Trong
cơ thể con người
Số
đo: Tỷ
lệ chiều dài từ vai đến các đầu ngón tay so với chiều dài từ khuỷu tay đến các
đầu ngón tay. Chiều cao đến rốn so với cho chiều cao cơ thể đều là 0.618.
Gương
mặt: là
nơi có vô vàn những ví dụ về tỷ lệ vàng. Hai răng cửa phía trước tạo thành một
hình chữ nhật với tỷ số giữa chiều dài và chiều rộng bằng Phi; Phần tai tương ứng
với hình dạng một Fibonacci xoắn ốc,
Cấu
trúc AND: cũng
tuân theo các con số Fibonacci nghiêm ngặt
I-Fan
cũng tự hào về Logo của Apple (được thiết kế bởi Rob Janoff )
Với những huyền bí và sự kỳ
diệu của nó, liệu Fibonacci được áp dụng trong thị trường tài chính như thế
nào? Và cụ thể đó là phân tích kỹ thuật?
Các tỷ lệ Fibonacci được sử dụng trong Phân tích kỹ
thuật
v Tỷ lệ chính:
(cấp 1)
Ø 0.618 ~ 61.8%
Ø 1.618 ~ 161.8% = 1/0.618
v Các tỷ lệ được
tạo ra tỷ lệ chính (cấp 2)
Ø 0.786 ~ 78.6%
= sqrt(0.618)
Ø 0.886 ~ 88.6%
= sqrt(0.786)
Ø 1.27 ~ 127% =
sqrt(1.618)
v Các tỷ lệ tạo
ra từ tỷ lệ cấp 2 (cấp 3)
Ø 0.382 = (0.618)^2
Ø 0.5 = (0.707) ^2
Các công cụ
Ø Fibonacci
Retracement (dạng hồi lại, hay thoái lui)
Ø Fibonacci
Extensions (dạng mở rộng)
Ø Fibonacci
Fans (dạng quạt)
Ø Fibonacci
Arcs (dạng cung)
Ø Fibonacci
Time Zones (vùng thời gian)
Ứng dụng để
Ø Xác
định các vùng chống đỡ/kháng cự (Support and Resistance)
Ø Dự
báo mục tiêu giá (Target Price)
Ø Xác
định thời điểm đảo chiều (turning point)
Ø Đo
sóng Elliott
Ø Xác
định các mẫu hình điều hòa AB.CD (Harmonic Pattern)
Phần tiếp theo: ỨNG DỤNG FIBONACCI TRONG PTKT
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét