Read more: http://vcupdesign.blogspot.com/2012/08/chia-main-body-thanh-2-hay-nhieu-cot.html#ixzz4vIRg9JDy

Thứ Bảy, 7 tháng 7, 2012

Các chỉ báo kỹ thuật (Technical Indicators and Overlays)


Nếu như trong phần tổng quan về PTKT, TTW đã giới thiệu về những yếu tố cơ bản nhất của trường phái này. Sau đó, TTW đã giới thiệu cơ bản nhất về những ứng dụng của việc phân tích đồ thị. Ở phần tiếp theo sau đây, TTW sẽ giới hiệu một cách cơ bản và khá hệ thống về các chỉ báo kỹ thuật
Chỉ báo kỹ thuật (Technical Indicators) thường là các đường line dạng lượn sóng được thể hiện, trên, dưới của đồ thị chứa thông tin về giá. Các chỉ báo bao phủ (Overlays) sử dụng cùng một thang đo với giá và thường được vẽ kèm với đường giá.
                        Giới thiệu về các chỉ báo kỹ thuật và dao động
          Overlays
          Market Indicators
Chỉ báo kỹ thuật (Technical Indicators) là một chuỗi dữ liệu được dẫn xuất khác nhau bằng cách áp dụng các công thức khác nhau đối với dữ liệu về giá của một chứng khoán. Dữ liệu về giá có thể bao gồm giá mở cửa, cao, thấp, hoặc đóng cửa trong một khoảng thời gian. Một số chỉ báo chỉ sử dụng giá đóng cửa, trong khi những số khác kết hợp giữa khối lượng và giá trong công thức tính. Các dữ liệu được nhập vào công thức và một điểm dữ liệu được tạo thành.
Ví dụ, mức trung bình của giá đóng cửa 3 ngày giao dịch tạo thành 1 điểm (41+43+43)/3= 42.33). Tuy nhiên, một điểm dữ liệu không cung cấp nhiều thông tin và không thể tạo nên một chỉ báo. Một chuỗi các điểm dữ liệu trong một khoảng thời gian là cần thiết để tạo ra độ tin cậy cho phân tích. Bằng cách tạo ra một chuỗi thời gian của các điểm dữ liệu, một so sánh có thể được tạo ra giữa hiện tại và quá khứ. Đối với mục đích phân tích, các chỉ báo kỹ thuật thường được hiển thị trong khung cửa sổ bên trên hoặc dưới cửa sổ giá.
Các chỉ báo thường phụ vụ cho 3 chức năng chính : cảnh báo, xác nhận và dự đoán, và thường được chia là 3 loại:
+        Các chỉ báo bao phủ (Overlays)
+        Các chỉ báo kỹ thuật (Indicators)
+        Các chỉ báo thị trường (Market Indicators)

Thứ Sáu, 6 tháng 7, 2012

Các loại và các công cụ đồ thị (Charting Styles & Tools)


          Chart Analysis           
                   Những vấn đề cơ bản (TheBasics)
                   Đồ thị nến (Candlestick)
Các loại đồ  thị (Charting Styles)
Elder Impulse System: Một hệ thống giao dịch mà các tín hiệu được tạo ra từ các thanh giá có mã màu.
EquiVolume: là các hộp giá kết hợp với khối lượng.
Heikin-Ashi: là phương pháp sử dụng đồ thị nến với dữ liệu từ 2 giai đoạn thay vì 1.
Kagi Charts; Point and Figure Charts; Renko Charts; Three Line Break Charts…
Các công cụ đồ  thị (Charting Tools)
Andrews' Pitchfork
Cycles
Fibonacci Retracements
Fibonacci Arcs
Fibonacci Fans
Fibonacci Time Zones
Quandrant Lines
Raff Regression Channel
Speed Resistance Lines

Thứ Năm, 5 tháng 7, 2012

Đồ thị nến (Candlestick)


          Chart Analysis

                   Những vấn đề cơ bản (TheBasics)
                   Đồ thị nến (Candlestick)
          Candlestick
          Introduction to Candlesticks
Người Nhật Bản bất đầu sử dụng phân tích kỹ thuật để giao dịch với Gạo từ thế kỷ 17. Trong giai đoạn này, PTKT mà họ sử dụng có nhiều điểm khác so với trường phái PTKT Phương Tây đang sử dụng được khởi xướng bởi Charles Dow vào những năm1900. Tuy nhiên, các nguyên tắc cơ bản là giống nhau. Về đồ thị nến, theo Steve Nison, công cụ này lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1850. Phần lớn các kỹ thuật được phát triển bởi một thương nhân Gạo huyền thoại là Homma từ thị trấn Sakata. Những ý tưởng ban đầu của ông đã được sửa đổi và cải tiến qua thời gian và cuối cùng tạo nên hệ thống biểu đồ nến mà chúng ta sử dụng ngày nay.
Giới thiệu về đồ thị nến: Tổng quan về đồ thị nến bao gồm cả lịch sử, cấu trúc và các mẫu hình quan trọng.
Đồ thị nến và mức chống đỡ: Như thế nào để một mẫu hình nến tạo thành một mức chống đỡ.
Đồ thị nến và mức kháng cự: Như thế nào để một mẫu hình nến tạo thành một mức kháng cự.
Các mẫu hình nến đảo chiều tăng (Bullish Reversal): Mô tả chi tiết về mẫu hình nến đảo chiều tăng.
Các mẫu hình nến đảo chiều giảm (Bearish Reversal): Mô tả chi tiết về mẫu hình nến đảo chiều giảm.

Thứ Tư, 4 tháng 7, 2012

Khoảng trống và phân tích khoảng trống giá (Gaps and Gap Analysis)


Những vấn đề cơ bản:
Khoảng trống và phân tích khoảng trống giá (Gaps and Gap Analysis)
Có bao giờ bạn thắc mắc tại sao lại có những khoảng trống giá (Gap) trên đồ thị gái và nó có ý nghĩa gì? Khoảng trống là một khu vực trên đồ thị giá, trong đó không có giao dịch. Thông thường nó xảy ra giữa điểm đóng cửa thị trường ngày hôm trước và mở của của ngày tiếp theo. Có rất nhiều lý do gây ra điều này, chẳng hạn như một báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh được công bố sau khi thị trường đóng cửa. Nếu kết quả kinh doanh tốt hơn đáng kể so với dự kiến, nhiều NĐT có thể đặt lệnh mua cho ngày hôm sau. Điều này làm cho giá mở cửa ngày hôm sau cao hơn nhiều so với giá đóng cửa ngày hôm trước. Nếu giao dịch ngày hôm đó tiếp tục duy trì trên điểm đó, một khoảng trống sẽ tồn tại trên đồ thị giá. Những khoảng trống có thể cung cấp bằng chứng cho thấy một điều gì đó quan trọng đã xảy ra với các yếu tố cơ bản (fundamental) hoặc tâm lý của đám đông (psychology of the crowd) đi kèm với diễn biến của thị trường. Xem hình bên dưới để nhận thấy một khoản trống giá trên đồ thị.
Những khoảng trống giá xuất hiện thường xuyên trên các đồ thị hàng ngày và hiếm hơn trên đồ thị tuần hoặc tháng: khoảng trống xuất hiện giữa ngày cuối tuần và ngày đầu tuần kế tiếp, hoặc giữa ngày cuối tháng và ngày đầu tháng sau. Khoảng trống có thể chia làm 4 loại cơ bản: Common (phổ biến) , Breakaway (phá vỡ), Runaway (tiếp tục) , Exhaustion (kiệt sức).
Có một câu nói khá cũ là thị trường không chứa những khoảng không (vacuum) và khoảng trống (gaps) sẽ được lấp đầy ( will be filled). Điều này có vẻ đúng với common và exhaustion gap, giữ vị thế và đợi điểm phá vỡ hoặc runaway gap được lấp đầy có thể phá hủy danh mục đầu tư của bạn. Tương tự như vậy, chờ đợi để có được lên tàu (on-board) trong xu hướng bằng việc đợi giá lấp đầy khoảng trống có thể làm bạn bỏ lỡ chuyến đi. Nhưng dù sao đi nữa, khoảng trống là một kỹ thuật quan trọng trong phân tích hành động giá và phân tích đồ thị, không nên bỏ qua.

Đường xu hướng (Trend Lines)


Những vấn đề cơ bản:
Đường xu hướng (Trend Lines)
Phân tích kỹ thuật dựa trên giả định về xu hướng của giá cả. Đường xu hướng (trend lines) là một công cụ quan trọng trong phân tích kỹ thuật để xác định (identification) và xác nhận (confirmation) xu hướng. Đường xu hướng là một đường thẳng kết nối 2 hoặc nhiều điểm giá và sau đó được mở rộng trong tương lai để hoạt động như một đường kháng cự hoặc chống đỡ.
Các đường xu hướng đã trở thành một phần phổ biến trong phân tích kỹ thuật, chúng chỉ đơn thuần là một công cụ để thiết lập, phân tích và xác nhận một xu hướng. Đường xu hướng không phải là người phán quyết cuối cùng, nó chỉ đơn thuần là một sự cảnh báo về khả năng thay đổi trong xu hướng sắp xảy ra. Bằng cách sử dụng tín hiệu cảnh báo từ việc đường xu hướng bị phá vỡ. Nhà đầu tư và cả đầu cơ có thể chú ý kỹ các tín hiệu xác nhận cho một sự thay đổi tiềm năng trong xu hướng.

Thứ Ba, 3 tháng 7, 2012

Chống đỡ (Support) và Kháng cự (Resistance)


Những vấn đề cơ bản:
Chống đỡ (Support) và Kháng cự (Resistance)
Support và Resistance đó là những tiếp điểm nơi mà lực cung và lực cầu gặp nhau.Trong thị trường tài chính, giá cả được điều khiển bởi cung (Supply) (giảm-down) và cầu (demand) (tăng-up). Cung đồng nghĩa với xu hướng giảm (bearish), thị trường con gấu (bears) hay bán (selling). Cầu đồng nghĩa với xu hướng tăng (bullish), thị trường con bò (bull) và mua (buying). Do nhu cầu gia tăng, giá được đẩy lên, nguồn cung tăng và giá giảm. Khi cung và cầu bằng nhau, giá đi ngang (sideway), thị trường trong giai đoạn con bò và con gấu đang khó khăn để giành quyền kiểm soát.
Chống đỡ là gì?

Đồ thị (Chart)


Những vấn đề cơ bản:
Đồ thị (Chart)
Đồ thị là một chuỗi giá được vẽ theo một khung thời gian cụ thể, Với trục tung (trục y) là giá và trục hoành (trục x- trục ngang) là thời gian. Các nhà PTKT sử dụng đồ thị để phân tích, dự báo sự di chuyển của giá chứng khoán trong tương lai. Cụm từ “chứng khoán” có thể được mở rộng cho bất kỳ công cụ tài chính nào như cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa, công cụ phái sinh hoặc chỉ số thị trường với dữ liệu về giá trong một khoảng thời gian có thể tạo thành đồ thị để phân tích.
Làm thế nào để lựa chọn khung thời gian:
Khung thời gian được sử dụng để tạo thành một biểu đồ dựa trên việc nén dữ liệu: dữ liệu trong ngày (intraday), hàng ngày (daily), hàng tuần (weekly), hàng tháng (monthly), quý (quarterly) hoặc hàng năm (annual). Dự liệu càng nén, càng ít chi tiết được hiển thị.

Những vấn đề cơ bản (The Basics)

          Chart Analysis
                   Những vấn đề cơ bản (TheBasics)
                   Đồ thị nến (Candlestick)
          The Basics
          What Are Charts?
            Support and Resistance
            Trend Lines
            Gaps and Gap Analysis
            Introduction to Chart Patterns
            Chart Patterns
Đồ thị là một chuỗi giá được vẽ theo một khung thời gian cụ thể, Với trục tung (trục y) là giá và trục hoành (trục x- trục ngang) là thời gian. Các nhà PTKT sử dụng đồ thị để phân tích, dự báo sự di chuyển của giá chứng khoán trong tương lai. Cụm từ “chứng khoán” có thể được mở rộng cho bất kỳ công cụ tài chính nào như cổ phiếu, trái phiếu, hàng hóa, công cụ phái sinh hoặc chỉ số thị trường với dữ liệu về giá trong một khoảng thời gian có thể tạo thành đồ thị để phân tích.
Đồ thị (Chart) – Nó là gì và hình thành như thế nào? Làm thế nào để lựa chọn khung thời gian (timeframe) và thang đo (Scaling)
Mức chống đỡ và kháng cự (Support and Resistance) –  Nó là gì và được thiết lập như thế nào?  cách sử dụng chúng.
Đường xu hướng (Trend Lines) – Định nghĩa và các thiết lập thang đo, tính phù hợp, độ dốc hay góc, và các vấn đề khác.
Khoảng trống giá (Gaps) và việc phân tích khoảng trống giá – Khoảng trống giá là một vùng trên đồ thị giá nơi mà không có giao dịch diễn ra. Khoảng trống cho thấy rằng có điều gì đó quan trọng đang diễn ra ở các yếu tố cơ bản được phản ánh qua tâm lý của đám đông xung quanh một chứng khoán.
Các mẫu hình (Chart Patterns) Khái niệm và làm thế nào để nhận diện chúng và một số mẫu hình phổ biến.

Chart Analysis (Phân tích đồ thị)

Nếu như trong phần tổng quan về PTKT, TTW đã giới thiệu về những yếu tố cơ bản nhất của trường phái này. Ở phần tiếp theo, TTW sẽ tiếp tục giới thiệu cơ bản nhất về những ứng dụng của phân tích đồ thị bằng việc phân tích đồ thị sẽ là như thế nào?
Những vấn đề cơ bản:
Đồ thị (Chart): – Nó là gì và hình thành như thế nào? Làm thế nào để lựa chọn khung thời gian (timeframe) và thang đo (Scaling)

Thứ Hai, 2 tháng 7, 2012

Tổng quan Phân tích kỹ thuật

 technical analysis is more an art form than a science
Khi bạn đưa ra một quyết định đầu tư trên thị trường tài chính, bạn dựa trên yếu tố, công cụ hay trường phái nào? Câu trả lời có lẽ là vô hạn khi mà các NĐT, các Trader trên toàn thế giới vẫn đang tiếp tục viết tiếp câu trả lời… Theo đó, đã có rất nhiều trường phái đầu tư khác nhau dựa vào các công cụ như Phân tích kỹ thuật, Phân tích cơ bản, Tin tức… Mỗi công cụ có một điểm mạnh, điểm yếu, lợi, hại rất khác nhau. Hôm nay, TTW giới thiệu công cụ Phân tích kỹ thuật_ là một môn nghệ thuật hơn là một môn khoa học_… qua các câu hỏi …. là gì?
Phân tích kỹ thuật là gì?
Phân tích kỹ thuật (PTKT- Technical Analysis-TA) là việc dự báo sự di chuyển của giá trên thị trường tài chính trong tương lai dựa trên việc xem xét các biến động giá trong quá khứ. Giống như dự báo thời tiết, PTKT không cho ra kết quả những dự đoán tuyệt đối về tương lai. Thay vào đó, PTKT có thể giúp các NĐT dự đoán những gì “có khả năng” xảy ra với giá theo thời gian. PTKT có thể được áp dụng với cổ phiếu, chỉ số, hàng hóa, hợp đồng giao sau hoặc bất cứ đối tượng nào mà giá cả chịu tác động của cung và cầu.