Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, chúng ta bỗng nhận
ra trong phân tích kỹ thuật có khá nhiều trường phái, khá nhiều công cụ, khá
nhiều chỉ báo, … thậm chí chúng ta như lạc vào bát quái trận đồ. TTW sẽ giới thiệu các chiến lược, các quy
tắc, nguyên tắc của phân tích kỹ thuật để giúp chúng ta có một phương pháp tốt
để tiếp cận và sử dụng phân tích kỹ thuật có hiệu quả.
Chiến lược
giao dịch (Trading Strategies)
Quy tắc và hướng dẫn giao
dịch (Rules and Guidelines)
Trading
Strategies
CCI Correction – Một chiến lực sử dụng chỉ báo CCI hàng tuần để
xác định xu hướng giao dịch và CCI hàng ngày để tạo ra các tín hiệu mua bán.
Giới thiệu: Được phát triển vởi Donald Lambert, CCI
(Commodity Channel Index) là một chỉ báo xung lượng dao động (Momentum
oscillator) được sử dụng để xác định một xu hướng mới hoặc cảnh báo một tình
trạng thái quá. Chiến lược này sử dụng kết hợp CCI hàng tuần để xác định xu
hướng giao dịch khi nó tăng lên trên +100 hoặc giảm xuống dưới -100, những mức
mà theo Lambert là quan trọng. Khi một khuynh hướng giao dịch được xác định,
CCI hàng ngày được sử dụng để tạo ra các tín hiệu giao dịch khi nó đạt tới một
thái cực. Chiến lược này đem lại cho nhà đầu cơ 2 khía cạnh tốt nhất: giao dịch
với xu hướng (trading with the trend) và khởi tạo một vị thế trong giai đoạn
hiệu chỉnh.
Gap Trading Strategies – Các
chiến lược giao dịch khác nhau được trên giá mở cửa tạo gap.
Giới
thiệu: Giao dịch với khoảng trống là một cách tiếp cận đơn giản và
có kỷ luật để mua và bán chứng khoán. Về cơ bản, khi cổ phiếu có một khoảng
trống với giá đóng cửa ngày hôm trước, xem xét các giao dịch trong giờ đầu tiên
để xác định phạm vi kinh doanh. Một vị thế mua hoặc bán sẽ được thiết lập. Gap
Trading được sử dụng chủ yếu với các giao dịch trong ngày (intraday) và một số
ít cho các giao dịch trong ngày (end of day).
Ichimoku Trading
Strategy – Một chiến lược sử dụng các đám mây Ichimoku để thiết lập
các xu hướng kinh doanh, xác định sự hiệu chỉnh và các điểm đảo chiều trong
ngắn hạn.
Giới
thiệu: Mặc dù tên của nó là một đám mây, nhưng Ichimoku Cloud thực
sự là một tập hợp các chỉ báo được thiết kế tạo thành một hệ thống giao dịch.
Các chỉ báo này có thể được sử dụng để xác định các điểm chống đỡ và kháng cự,
xác định xu hướng và tạo ra các tín hiệu giao dịch. Ichimoku Kinko Hyo là tên
đầy đủ, có thể được chuyển thành “một cái nhìn cân bằng trên đồ thị” (one look
equilibrium chart). Tức là bằng cách quan sát, nhà phân tích đồ thị có thể xác
định xu hướng và tìm kiềm các tín hiệu tiềm năng trong đó.
Last Stochastic
Technique – Một hệ thống giao dịch đơn giản dựa trên một phiên bản
đặt biệt của chỉ báo Stochastic Oscillator.
Giới
thiệu: Stochastic Oscillator là một chỉ báo xung lượng hay vận tốc
của giá được phát triển bởi George Lane với phương pháp tính toán rất đơn giản:
K=[(C-L)/(H-L)]*100.
Trong đó: C: giá đóng cửa (Close), L: giá thấp nhất (Low),
H: giá cao nhất (High).
SK là trung
bình di động đơn giản 3 giai đoạn của K.
SD là trung
bình di động đơn giản 3 giai đoạn của SK.
Tín hiệu mua được tạo ra khi SK cắt lên SD trong phạm vi
10-15% và tín hiệu bãn được tạo ra khi SK cắt xuống SD trong khoảng 85-90%.
Moving Momentum – Một
chiến lược sử dụng một quá trình 3 bước để xác định xu hướng, đợi sự hiệu chỉnh
trong xu hướng và sau đó sự đảo chiều với các định tín hiệu kết thúc quá trình
hiệu chỉnh. Chiến lược ở đây là sử dụng trung bình di đông (MA) để xác định xu
hướng, Stochastic Oscillator để xác nhận sự hiệu chỉnh trong xu hướng và MACD-
Histogram để cho các tín hiệu đảo chiều ngắn hạn. Đó là một chiến lược dựa trên
quá trình 3 bước.
Narrow Range Day NR7 – Phát
triển bởi Tony Crabel, Chiến lược Narrow Range Day tìm kiếm các kênh co hẹp để
dự đoán sự mở rộng của kênh. Một hệ thống nâng cao được tùy chỉnh bằng cách
thêm Aroon và CCI.
Percent Above 50-day
SMA – Một chiến lược sử dụng các chỉ báo độ rộng (breadth
indicator), phần trăm ở trên đường trung bình 50 ngày, để xác định các nhịp
điệu cho thị trường chung và xác định giai đoạn hiệu chỉnh.
RSI2 – Phát
triển bởi Larry Connors, 2-period RSI (RSI 2 giai đoạn) là một chiến thuật
mean-reversion được kết thế để tạo ra các tín hiệu mua hoặc bán chứng khoán sau
một giai đoạn hiệu chỉnh. Chiến thuật này khá đơn giản. Connors gợi ý rằng có
thể tìm thấy một cơ hội mua khi 2-period RSI di chuyển xuống bên dưới 10, được
coi là sâu trong trong vùng bán quá mức. Ngược lại, trader có thể tìm thấy một
cơ hội bán (short-selling) khi 2-period RSI di chuyển lên trên 90.
Six Month Cycle MACD – Chiến
lược này kết hợp chu kỳ tăng/giảm (bull-bear) 6 tháng với MACD để xác định các
điểm đảo chiều (timing), được phát triển Sy Harding. Về cơ bản, MACD được sử
dụng để xác nhận hoặc kích hoạt tín hiệu tăng hoặc giảm trong nguyên tắc chu kỳ
6 tháng.
Stochastic Pop and
Drop – Được phát triển bởi Jake Berstein sửa đổi bởi David
Steckler, chiến lược này sử dụng Average Directional Index (ADX) và Stochastic
Oscillator để xác định điểm giá bật lên và điểm phá vỡ.
Slope Performance
Trend – Sử dụng chỉ số độ dốc để định lượng xu hướng dài hạn và
đo lường sức mạnh tương đối. Chiến lược này đi vào trung tâm của một triết lý
đầu tư cơ bản: mua trong xu hướng mạnh và tránh các xu hướng yếu (Buy the
strong and avoid the weak).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét